Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Quy định mới nhất 2025

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những sắc thuế quan trọng, gắn liền với quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động tại Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai cũng phải nộp thuế. Vậy ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân, căn cứ theo pháp luật hiện hành? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết qua bài viết này.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản thu trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập hợp pháp của mỗi cá nhân. Loại thuế này được quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, đã được sửa đổi, bổ sung tại các Luật số 26/2012/QH13, số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Mục đích của thuế TNCN không chỉ nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn góp phần điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Vì thế, việc xác định đúng ai thuộc diện nộp thuế là yếu tố then chốt.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản thu được lấy trực tiếp từ thu nhập của người lao động

Căn cứ pháp lý về đối tượng nộp thuế TNCN

Theo Điều 2 Luật Thuế TNCN và Thông tư 111/2013/TT-BTC (hướng dẫn chi tiết), đối tượng nộp thuế được chia thành 2 nhóm chính:

  1. Cá nhân cư trú tại Việt Nam
    • Có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
    • Thời gian cư trú từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc có nơi ở thường xuyên.
  2. Cá nhân không cư trú
    • Chỉ nộp thuế đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Không phải mọi khoản thu nhập của người lao động đều phải nộp thuế. Nhà nước chỉ đánh thuế khi thu nhập người lao động vượt mức giảm trừ gia cảnh theo quy định tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14.

Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công

  • Đây là nhóm phổ biến nhất, bao gồm: nhân viên văn phòng, công nhân, cán bộ công chức, chuyên gia, người làm việc theo hợp đồng lao động.
  • Ví dụ: Một nhân viên có thu nhập 20 triệu đồng/tháng, sau khi trừ giảm trừ gia cảnh (11 triệu cho bản thân + 4,4 triệu/người phụ thuộc), nếu vẫn còn phần thu nhập tính thuế thì phải nộp thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần.

Cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh

  • Cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
  • Mức thuế áp dụng dựa trên doanh thu và tỷ lệ % thuế TNCN theo ngành nghề (quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC).

Cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn, cổ tức

  • Ví dụ: Cổ tức nhận từ công ty cổ phần, lợi tức từ vốn góp.
  • Thuế suất hiện hành: 5%.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

  • Bán nhà, đất, công trình xây dựng gắn liền đất.
  • Thuế suất: 2% trên giá chuyển nhượng.

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

  • Gồm mua bán cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ.
  • Thuế suất: 0,1% trên giá trị chuyển nhượng từng lần.

Các loại thu nhập khác

  • Bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng, nhận thừa kế hoặc quà tặng có giá trị lớn.
  • Mỗi loại thu nhập có mức thuế suất riêng theo quy định pháp luật.
Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Không phải mọi khoản thu nhập của người lao động đề cần phải nộp thuế TNCN

Những ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Ngoài nhóm đối tượng phải nộp thuế, pháp luật cũng quy định những trường hợp không phải đóng thuế TNCN, bao gồm:

  • Người có thu nhập không vượt quá mức giảm trừ gia cảnh (11 triệu/tháng đối với bản thân, 4,4 triệu/tháng cho mỗi người phụ thuộc).
  • Người lao động nhận các khoản phúc lợi xã hội, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm xã hội một lần.
  • Thu nhập từ kiều hối, học bổng, viện trợ nhân đạo.
Những ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Ngoài những đối tượng nộp thuế, cũng có những đối tượng không cần phải nộp thuế.

Cách tính thuế TNCN với thu nhập từ tiền lương

Công thức tính thuế TNCN với cá nhân cư trú:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế – Giảm trừ gia cảnh – Các khoản giảm trừ khác x Thuế suất lũy tiến

Biểu thuế suất lũy tiến từng phần (Điều 22, Luật Thuế TNCN):

  • Bậc 1: 5% cho phần thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng.
  • Bậc 2: 10% từ 5–10 triệu.
  • Bậc 3: 15% từ 10–18 triệu.
  • Bậc 4: 20% từ 18–32 triệu.
  • Bậc 5: 25% từ 32–52 triệu.
  • Bậc 6: 30% từ 52–80 triệu.
  • Bậc 7: 35% trên 80 triệu.

Lưu ý quan trọng khi nộp thuế TNCN

  • Người nộp thuế có thể tự quyết toán thuế hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay.
  • Trường hợp nộp thiếu sẽ phải nộp bổ sung và có thể bị xử phạt hành chính.
  • Trường hợp nộp thừa được hoàn thuế TNCN hoặc bù trừ vào kỳ sau.

Kết luận

Như vậy, câu hỏi “Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân?” được xác định dựa trên quy định pháp luật và mức thu nhập thực tế của từng cá nhân. Việc nắm rõ đối tượng nộp thuế không chỉ giúp người lao động thực hiện nghĩa vụ đúng luật, mà còn đảm bảo quyền lợi khi có phát sinh hoàn thuế, miễn giảm thuế.

Mong rằng với những chia sẻ của Avano sẽ giúp bạn giải đáp được thắc mắc về đối tượng cần đóng thuế thu nhập cá nhân. Nếu bạn đang thắc mắc về việc mình có thuộc diện phải nộp thuế hay không, hãy tham khảo kỹ Luật Thuế TNCN và các nghị định, thông tư hướng dẫn mới nhất, hoặc liên hệ cơ quan thuế để được giải đáp chính xác.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *